Home »
Sử dụng lá mơ lông chữa viêm tai giữa là một bài thuốc dân gian vô cùng hiệu quả và bạn có thể thực hiện ngay tại nhà. Cùng tìm hiểu ngay trong bài viết này.
>>> Tìm hiểu chi tiết bệnh viêm tai giữa tại đây
Lá mơ tam thể hay còn được gọi là lá mơ lông, ngưu bì đống hoặc mẫu cẩu đằng hay ngũ hương đằng, mao hồ lô… Tên khoa học của nó là Peaderia scandens (Lour.). Lá mơ tam thể vốn là một loại cây leo mọc hoang hoặc đa phần để trồng làm hàng rào nhiều nơi ở nước ta. Loại lá này có chứa nhiều công dụng thần kỳ, như sát khuẩn, diệt khuẩn lỵ amip và simela gây bệnh kiết lỵ hoặc chữa trị bệnh khớp ở người già… Nhưng quan trọng nhất, đối với trẻ bị viêm tai giữa, loại lá này có công dụng vô cùng tuyệt vời.
Khi bị viêm tai giữa, trẻ thường có biểu hiện sốt cao, quấy khóc, đau tai nên dứt tai… rất mệt mỏi. Các chuyên gia trong lĩnh vực y học cổ truyền khuyên bệnh nhân nên lấy lá mơ lông hơ trên lửa cho nóng tiếp sau đó vò lá thật nhỏ rồi nhét vào tai trẻ. Cứ để như vậy qua đêm đến sáng hôm sau lá mơ tam thể sẽ hút hết mủ ra, giúp trẻ hết đau và ngủ ngon.
Lá mơ tam thể vốn rất lành tính và dễ dàng sử dụng đối với trẻ viêm tai giữa. Hơn nữa, nó có khả năng hút mủ tai giữa khá tốt. Tuy nhiên, đây chỉ là cách chữa viêm tai giữa tạm thời, không nên lạm dụng như phương pháp điều trị chính. Bởi nó chỉ có thể hút mủ, làm giảm đau chứ không thể giải quyết triệt để ổ viêm tồn tại trong tai giữa. Khi ấy, các bạn nên lưu ý điều trị cho trẻ viêm tai giữa bằng phương pháp y khoa hiện đại mới mang lại kết quả tốt nhất.
Ngoài phương pháp chữa viêm tai giữa bằng lá mơ mọi người có thể tham khảo thêm cách sử dụng rau diếp cá
Rau diếp cá hay còn gọi là rau diếp tanh, rau vẹn, ngự thảo, là một loại cỏ mọc ở chỗ ẩm ướt có thân và rễ mọc ngầm dưới đất, thân cây có các đốt có lông hoặc có ít lông. Rau có vị chua cay, mùi tanh có tính mát và không độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát khuẩn tốt. Trong dân gian nhiều người cũng biết áp dụng rau diếp cá vào chữa bệnh viêm tai giữa hay một số bệnh khác như như sốt nóng ở trẻ, chữa đau mắt đỏ….
Mẹo chữa viêm tai giữa bằng rau diếp cá: Lá diếp cá phơi khô và táo đỏ cho vào sắc cho đến khi cạn còn 200ml là được. Bạn nên uống 1 ngày 3 lần và cần kiên trì thực hiện. Ngoài phương pháp này bạn cũng có thể lấy rau diếp cá rửa sạch, để ráo nước sau đó giã nát vắt lấy nước, dùng bông sạch thấm vào nước trên sau đó chấm vào tai bị viêm từ 2-3 lần trong một ngày. Tuy nhiên trong trường hợp bệnh nặng bạn nên nhanh chóng tới các phòng khám tai mũi họng tốt để được các bác sĩ chuẩn đoán và đứa ra phương hướng điều trị cho kịp thời tránh để lại những hậu quả đáng tiếc.
Trên đây là mẹo chữa bệnh viêm tai giữa bằng lá mơ lông cực kì hiệu quả, đơn giản, dễ thực hiện và an toàn. Song để quá trình chữa bệnh đạt được hiệu quả tốt nhất thì bạn nên thăm khám bác sĩ thường xuyên để theo dõi tình trạng đồng. Đồng thời, việc chủ động phòng ngừa bệnh bằng cách vệ sinh tai thường xuyên, lấy ráy tai theo định kỳ cũng là một trong những phương pháp giúp bạn chăm sóc sức khỏe tốt nhất đấy!
#viêm_tai_giữa #khoataimuihong #bệnh_viện_an_việt
Viêm tai giữa được xem là một trong những bệnh tai – mũi – họng phổ biến mà ai cũng có thể gặp phải. Do đó nhiều người vẫn còn băn khoăn viêm tai giữa có nguy hiểm không? Có biến chứng gì không. Để có được lời giải đáp chính xác nhất, hãy cùng theo dõi những thông tin dưới đây.
Xem thêm: viêm tai giữa trẻ sơ sinh
Thông thường, viêm tai giữa để lâu sẽ gây nên các biến chứng sau đây:
Áp xe là tình trạng tụ mủ ở mô mềm. Bệnh lý này là một dạng nhiễm trùng sâu, không chỉ gây sưng viêm và còn phát sinh các đau dữ dội.
Khi áp xe tiến triển, mủ sẽ tự vỡ và dẫn lưu ra bên ngoài. Tuy nhiên nếu không được chăm sóc, tổn thương do áp xe gây ra có thể trở nên nghiêm trọng và có xu hướng lâu lan ra toàn bộ tai.
Nhiễm trùng ở ống tai giữa là một trong những nguyên nhân hình thành áp xe. Khi biến chứng này xuất hiện, bạn sẽ nhận thấy một số biểu hiện như người sốt nhẹ, tai sưng đỏ, ấm hơn bình thường, có cảm giác nhức và nghẹn ở bên trong.
Viêm mô tế bào là một dạng nhiễm trùng mô mềm nghiêm trọng. Vi khuẩn gây tổn thương ống tai giữa có thể xâm nhập vào hạ bì (phần sâu nhất của da) và gây nhiễm trùng tại khu vực này.
Viêm mô tế bào có thể được điều trị bằng kháng sinh và chấm dứt trong khoảng 10 ngày. Tuy nhiên nếu chậm trễ trong việc phát hiện, nhiễm trùng có xu hướng lây lan sang các cơ quan lân cận hoặc thậm chí đi vào máu.
Viêm tai giữa mãn tính có thể khiến màng nhĩ bị khô, dày và bong vảy. Các vảy bong cùng với dịch tiết ứ đọng có thể tích tụ trong ống tai và làm hẹp diện tích của cơ quan này.
Hẹp ống tai làm cho khả năng nghe giảm, gây ra tình trạng lãng, ù hoặc thậm chí gây điếc. Ống tai bị hẹp cũng có thể là hậu quả do tình trạng tự ý rắc bột thuốc vào tai.
Thủng màng nhĩ là triệu chứng xảy ra đồng thời khi mủ trong ống tai giữa tự vỡ. Nếu phát hiện sớm, bác sĩ sẽ tiến hành làm thuốc tai và thực hiện các biện pháp chăm sóc nhằm phục hồi màng nhĩ.
Tuy nhiên tình trạng chủ quan với các biểu hiện có thể khiến tổn thương ở màng nhĩ không thể phục hồi. Các dấu hiệu nhận biết thủng màng nhĩ, bao gồm: Mất thính lực đột ngột, ù tai, đau tai, chảy dịch nhầy và mủ.
Với những trường hợp thủng màng nhĩ không có khả năng liền lại, bác sĩ sẽ xem xét và tiến hành phẫu thuật để khắc phục.
Viêm tai giữa kéo dài có thể ảnh hưởng đến khả năng nghe và tiếp nhận thông tin của trẻ. Điều này khiến cho trẻ chậm chạp trong việc học tập và phát triển ngôn ngữ.
Trẻ bị viêm tai giữa thường nói năng chậm, từ ngữ khó diễn đạt và phản ứng chậm trong cuộc giao tiếp. Nếu không cải thiện khả năng nghe, hoạt động sinh hoạt và học tập của trẻ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Xương chũm là một trong những bộ phận cấu thành tai. Tình trạng viêm ở cơ quan này là một trong những biến chứng do viêm tai giữa gây ra. Khi gặp phải biến chứng này, bạn sẽ nhận thấy vùng xương chũm nóng và sưng đỏ, triệu chứng này cũng có thể lan ra các vùng xung quanh tai.
Viêm tai xương chũm có thể được khắc phục bằng cách dùng thuốc kháng sinh. Tuy nhiên nếu chậm trễ trong việc điều trị, người bệnh có thể đối mặt với những ảnh hưởng nặng nề như liệt dây thần kinh số 7, viêm màng não, áp xe ngoài màng cứng,…
Bên cạnh đó viêm tai giữa còn có thể gây ra các biến chứng khác ở các cơ quan tai mũi họng như viêm VA, viêm amidan, viêm xoang, viêm thanh quản,…
So với những biến chứng trên, biến chứng ở các cơ quan tai mũi họng thường phổ biến hơn. Nguyên nhân là các cơ quan này nằm gần nhau và có mối quan hệ mật thiết. Vi khuẩn ứ đọng trong ống tai giữa lâu ngày có thể di chuyển đến các cơ quan này và gây ra hiện tượng nhiễm trùng.
Trên đây là một số những biến chứng do viêm tai giữa bạn đọc có thể tham khảo để từ đó có biện pháp phòng tránh hiệu quả.
Viêm tai ngoài có tự khỏi được không? Là thắc mắc của rất nhiều bệnh nhân khi gặp phải tình trạng này. Cùng chuyên khoa tai mũi họng bệnh viện An Việt giải đáp ngay qua bài viết sau đây
Viêm ống tai ngoài là tình trạng tuyến bã nhờn và nang lông ở ống tai ngoài bị viêm nhiễm do vi khuẩn, nấm gây ra. Việc sử dụng các dụng cụ ngoáy tai không được khử khuẩn, lau tai quá nhiều khiến da bị xước là nguyên nhân dẫn đến bệnh. Khi mắc bệnh thường sẽ có cảm giác ngứa ngáy, ẩm ướt trong tai tạo nên thành các lớp vảy xung quanh ống tai. Về sau các phần mảng vảy này dần dày lên gây tắc nghẽn ống tai và làm suy giảm thính lực của người bệnh.
Khi bị viêm ống tai ngoài, người bệnh sẽ nhận thấy có các triệu chứng như: Đau tai nhẹ hoặc nghiêm trọng; Khả năng nghe bị suy giảm; Có cảm giác đầy hoặc thấy áp lực trong tai; Ù tai hoặc nghe thấy tiếng kêu trong tai; Ngứa hoặc xung quanh tai bị kích thích; Chảy nước, mủ, dịch từ tai; Da xung quanh tai xuất hiện vảy hoặc bị bong tróc;
Trong nhiều trường hợp, người bệnh có thể bị sốt.
Bệnh nếu không được khắc phục sớm có thể thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Nếu thuộc những trường hợp dưới đây, bạn nên đến khám bác sĩ ngay để được điều trị kịp thời.
- Áp xe có thể phát triển xung quanh tai. Cần được rạch dẫn lưu ổ áp xe.
- Viêm nhiễm ống tai kéo dài có thể khiến ống tai ngoài bị hẹp đi. Điều này ảnh hưởng đến sức nghe.
- Rách hay thủng màng nhĩ. Tình trạng này thường do bệnh nhân tự đưa vật gì vào ngoáy tai. Dấu hiệu của thủng màng nhĩ bao gồm nghe kém, ù tai, chảy dịch hoặc máu từ tai.
- Viêm tai ngoài hoại tử (ác tính) thường hiếm xảy ra. Nhưng đây là một biến chứng cực kỳ nghiêm trọng. Thường gặp ở người đái tháo đường hay suy giảm miễn dịch.
Cho nên vấn đề bệnh viêm ống tai ngoài có tự khỏi được hay không thì ở đây có rất khó để có thể trả lời. Bởi bệnh ở mức độ nhẹ chỉ cần chăm sóc kỹ lưỡng thì có thể tự khỏi. Nhưng nếu ngược lại kèm theo mức độ đã tiến triển nặng, cách tốt nhất người bệnh nên đến chuyên khoa tai mũi họng uy tín thăm khám và được điều trị kịp thời
Trên đây là giải đáp thắc mắc " Viêm ống tai ngoài có tự khỏi được hay không? " Nếu có thắc mắc gì thêm về các bệnh liên quan đến tai mũi họng các bạn có thể liên hệ trực tiếp đến hotline chuyên khoa tai mũi họng bệnh viện An Việt để được hỗ trợ.
Viêm tai giữa thường gặp ở trẻ còn quá nhỏ nên khó nhận biết biểu hiện của trẻ. Vì những triệu chứng viêm tai như sốt, đau, quấy khóc… cũng giống như triệu chứng của các bệnh khác, nên khó xác định bệnh. Do đó các bậc cha mẹ hãy trang bị thêm những thông tin về dấu hiệu và cách điều trị viêm tai giữa để có cách xử trí khi trẻ mắc bệnh.
Cần nhớ rằng viêm tai giữa thường xuất hiện trong thời gian ngắn sau khi bị cảm lạnh và trẻ sẽ thấy khó chịu nhất trong 24 giờ đầu sau khi nhiễm khuẩn khởi phát. Trẻ nhỏ khi bị đau tai có biểu hiện mệt mỏi và tiếng khóc khác với khóc khi đói hoặc gắt ngủ. Nếu bạn chú ý có thể nhận ra tiếng khóc của bé khi bị bệnh. Có lẽ khi khóc các cơ ở hàm và mặt cử động sẽ làm cho đau tai tăng lên, nên tiếng khóc sẽ khác. Có thể thấy trẻ cọ hoặc kéo tai và không đáp ứng với âm thanh do sức nghe bị kém đi.
Kinh nghiệm thực tế là nhiều trường hợp trẻ cọ tai, hay kéo tai là dấu hiệu ứ dịch trong tai giữa, nhưng cũng có thể không phải là một dấu hiệu của viêm tai giữa.
Trẻ bị viêm tai giữa rất đau và kèm theo sốt. Trẻ chán ăn, có biểu hiện chóng mặt hoặc mất thăng bằng, trẻ lớn biết kêu đau tai và nhăn nhó vì đau. Khi trẻ kêu đau tai kéo dài hơn một ngày hoặc kèm theo sốt, bạn nên đưa bé đi khám ở chuyên khoa tai mũi họng. Nếu nhìn thấy máu và mủ chảy ra, có thể là dấu hiệu trẻ đã bị rách màng nhĩ. Bệnh thường gặp ở trẻ quá nhỏ để có thể nói cho bạn biết chúng bị đau.
Cho nên khi chăm sóc bé từ 4 – 24 tháng tuổi, bạn cần cảnh giác với dấu hiệu mất ngủ, cáu kỉnh và kém ăn sau khi trẻ bị cảm lạnh.Bác sĩ có thể kiểm tra màng nhĩ và xem nó rung khi đáp ứng với áp lực không khí hay không. Nếu màng nhĩ không chuyển động tự do, là dấu hiệu có dịch trong tai giữa. Làm màng nhĩ đồ đánh giá màng nhĩ chuyển động có tốt hay không; làm thính lực đồ để xác định dấu hiệu mất nghe ở trẻ. Nhiễm khuẩn kéo dài hoặc tái phát có thể làm tổn thương màng nhĩ, xương tai và cấu trúc tai giữa, có thể gây điếc vĩnh viễn.
Tùy vào tình trạng bệnh. Các bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng bệnh và đưa ra cách chữa cho từng trường hợp. Đa số trong đó sẽ là điều trị tại nhà:
- Điều trị bằng thuốc giảm đau khi bệnh ở dạng nhẹ kèm theo thuốc nhỏ tai.
- Điều trị bằng kháng sinh: Đối với trẻ sốt từ 39 độ trở nên, đau nặng đầu, ống tai có nhiều chất lỏng và tình trạng không thay đổi sau 48h.
Đối với nhiễm trùng tai không biến chứng trẻ 6 tháng đến 2 tuổi thường điều trị bằng kháng sinh trong 10 ngày, trẻ trên 2 tuổi điều trị trong 5 ngày.
- Đối với trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi, tất cả các chẩn đoán và thuốc sử dụng phải được bác sĩ chỉ định, không tự ý mua thuốc điều trị cho con.
Nếu màng nhĩ trẻ bị phồng lên và đau dữ dội kèm theo sốt, nôn hoặc tiêu chảy. Các bác sĩ có thể sẽ chọc thủng màng nhĩ để cho dịch chảy ra, sau thủ thuật này tình trạng bệnh được khắc phục nhanh, thính giác trở lại và màng nhĩ tự lành.
Trên đây là những thông tin cơ bản về bệnh viêm tai giữa ở trẻ em. Mọi vấn đề về sức khỏe của bé nên tham khảo ý kiến, tư vấn của các bác sĩ chuyên khoa.
#viêm_tai_giữa #viêm_tai_giữa_ở_trẻ #bệnh _viện_an_việt #khoataimuihong #1E_Trường_Chinh_Hà_Nội
Viêm amidan có mủ ở trẻ gây ra những triệu chứng khiến trẻ khó chịu, biếng ăn, sụt cân và ảnh hưởng đến sức khỏe, nếu không điều trị kịp thời bệnh sẽ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Vậy chữa viêm amidan có mủ ở trẻ bằng cách nào hiệu quả? Dưới đây là những chia sẻ về bệnh viêm amidan mủ cha mẹ nên biết: Trẻ bị viêm amidan mủ, cha mẹ nên cẩn thận.
Amidan nằm ở họng miệng, gồm nhiều múi chia thành nhiều ngăn, nhiều hốc.
Amidan có chức năng miễn dịch, chống các vi khuẩn xâm nhập qua đường hô hấp và thức ăn. Amidan có cấu trúc nhiều ngăn, nhiều hốc nên vi khuẩn dễ xâm nhập, lâu ngày tạo nên các khối mủ vón cục màu trắng, gây viêm tại chỗ.
Viêm Amidan có mủ là tình trạng viêm thể nặng hình thành nên mủ trắng và tình trạng viêm càng nặng thì tiết ra càng nhiều gây nên các chấm trắng trên amidan
Nếu bị viêm amidan mủ, trẻ sẽ có biểu hiện như sau:
- Cơ thể mệt mỏi
- Bị sốt nhẹ hoặc sốt cao (38 – 40ºC)
- Niêm mạc họng bị sưng đỏ, bé khó nuốt, khó ăn.
- Thường xuyên ho, khi ho có thể khạc ra những mủ trắng xanh.
- Vòm họng xuất hiện mủ trắng đục và có mùi tanh đặc trưng.
- Khó thở, khàn tiếng, mất tiếng, cổ họng luôn có cảm giác vướng víu.
- Nếu bệnh nặng, 2 bên tai của trẻ còn xuất hiện các hạch, dùng tay ấn vào thấy đau.
Khi có dấu hiệu mắc bệnh, điều cần làm trước tiên là phải đưa bé đến các cơ sở y tế uy tín để được khám và chẩn đoán. Tùy vào từng mức độ bệnh lý, các bác sĩ sẽ chỉ định cho bé các biện pháp điều trị phù hợp. Cụ thể như sau:
+ Trường hợp bệnh nhẹ
Nếu trẻ bị viêm amidan hốc mủ nhẹ, bác sĩ sẽ khuyến khích sử dụng các chế phẩm có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch, các loại thuốc giảm đau và kháng viêm. Tuy nhiên khi sử dụng các loại thuốc tây này, các bậc phụ huynh cần cho bé dùng thuốc đúng theo sự chỉ định của bác sĩ. Khi đó mới có thể kích hoạt được sự hoạt động của cơ chế tự bảo vệ của cơ thể. Từ đó ngăn chặn và chống lại sự phát triển cũng như sự xâm nhập của các yếu tố gây bệnh.
+ Trường hợp bệnh nặng:
Bác sĩ có thể chỉ định cho bé dùng các loại thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, liều lượng cũng như thời gian điều trị sẽ được tính toán một các kỹ lưỡng. Điều này sẽ hạn chế đến mức tối đa tác dụng phụ của thuốc lên sức khỏe bé. Bởi kháng sinh có thể gây nhiều tác dụng phụ, đặc biệt khi dùng cho trẻ nhỏ. Do đó, các bậc cha mẹ không được tự ý mua thuốc về cho bé uống.
Với những trường hợp mắc bệnh viêm amidan 3 – 4 lần/năm, bé sẽ được các bác sĩ thăm khám kỹ. Sau đó, được cân nhắc có nên cắt amidan hay không. Nếu thực hiện tiểu phẫu, nó sẽ tránh được ổ viêm nhiễm tái phát và cũng là để bảo vệ cho sức khỏe của bé sau này.
Trên đây là triệu chứng nhận biết và cách chữa viêm amidan có mủ ở trẻ các bậc phụ huynh có thể tham khảo. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về bệnh viêm amidan có mủ ở trẻ cũng như các bệnh về tai mũi họng, bạn có thể liên hệ trực tiếp chuyên khoa tai mũi họng bệnh viện An Việt qua hotline 19002838 để được các bác sĩ tư vấn miễn phí.
#viêm_amidan #bệnh _viện_an_việt #khoataimuihong #1E_Trường_Chinh_Hà_Nội
Viêm tai giữa lâu ngày nếu không điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm trong đó biến chứng thủng nhĩ là hay gặp nhất, khiến người bệnh không khỏi lo lắng khi bị viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ phải làm sao?
Viêm tai giữa cấp giai đoạn vỡ mủ là dấu hiệu màng nhĩ đã thủng. Triệu chứng toàn thân và cơ năng giảm hẳn, đỡ sốt, hết tiêu chảy. Thăm khám thấy ống tai ngoài có mủ, màng nhĩ có lỗ thủng ở giữa hoặc trước dưới, mủ lúc đầu loãng, nhầy, sau đặc dần thành mủ nhầy keo hoặc mủ trắng đặc. Nếu được điều trị kháng sinh, chống viêm, làm thuốc tai tốt, bệnh sẽ khỏi, màng tai có thể liền.
Nếu giai đoạn này không được điều trị hay điều trị không kịp thời bệnh sẽ chuyển sang VTG mạn tính, hoặc viêm xương chũm cấp và có thể gây các biến chứng như: liệt mặt ngoại biên, viêm mê nhĩ, ù tai chóng mặt, viêm màng não…bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ do bệnh tích lan qua khớp trai đá.
Giai đoạn vỡ mủ: dùng kháng sinh, chống viêm uống hoặc tiêm, làm thuốc mũi xoang, làm thuốc tai hằng ngày đến khi tai khô, theo dõi trẻ đến khi màng tai liền hoàn toàn. Việc làm thuốc tai có ý nghĩa quan trọng, các thuốc nhỏ tai cần phải được dùng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, không tự ý dùng vì một số thuốc dùng không đúng cách có thể gây điếc vĩnh viễn không phục hồi. Tuyệt đối tránh để nước vào tai.
Phòng bệnh: để phòng tránh viêm tai giữa nói chung thì cần phòng chống các nguy cơ gây viêm nhiễm đường thở trên cấp tính như viêm mũi họng, viêm VA, viêm amidan, viêm xoang.
Các gia đình có cháu nhỏ cần tạo một môi trường sống trong lành cho trẻ, khói thuốc lá cũng là một yếu tố nguy cơ cao gây bệnh viêm nhiễm đường thở trên cấp tính và từ đó gây viêm tai giữa. Khi bị viêm nhiễm đường thở trên cấp tính cần được điều trị tại các cơ sở y tế.
Khi có các biểu hiện về tai thì cần được thăm khám và theo dõi tại chuyên khoa tai mũi họng. Việc nhỏ thuốc vào tai và làm thuốc tai phải theo đúng chỉ định của bác sĩ tai mũi họng, không nên tự điều trị.
Nếu có bất kỳ thắc mắc về bệnh viêm tai giữa và các bệnh về tai mũi họng. Bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp bệnh viện đa khoa An Việt qua hotline 1900 2838 để được các bác sĩ tư vấn miễn phí.
#viêm_tai_giữa #bệnh _viện_an_việt #khoataimuihong #1E_Trường_Chinh_Hà_Nội
Viêm tai giữa mãn tính là tình trạng bị viêm tai giữa lâu ngày không điều trị dứt điểm dẫn đến thường xuyên tái phát khiến người bệnh không chỉ cảm thấy khó chịu mà còn đối mặt với các biến chứng gây ra mất thính lực không thể phục hồi. Vì vậy, bệnh viêm tai giữa mạn tính có chữa khỏi được không? Hãy cùng chúng tôi giải đáp ngay qua bài viết dưới đây.
Tai có ba phần: ngoài, giữa và trong. Tai giữa ngăn cách với tai ngoài bởi màng nhĩ và có vòi nhĩ Eustachian thông xuống họng hầu. Tai trong là hệ thống vòng bán khuyên (tiền đình) và dây thần kinh nhĩ loa (vestibule-cochlear, dây thần kinh số VIII).
Với cấu trúc như thế, tai giữa rất dễ bị viêm nhiễm do sự xâm lấn của vi trùng từ ống tai ngoài qua lỗ thủng màng nhĩ hoặc sự nhiễm trùng lan lên từ vùng mũi họng thông qua vòi nhĩ Eustachian.
Viêm tai giữa mủ mãn tính là tình trạng viêm kéo dài trên 6 đến 12 tuần gây thủng màng nhĩ. Đây là một bệnh lý khó điều trị. Các dấu chứng chính của viêm tai giữa mãn tính gồm: Chảy dịch nhầy, mủ tai kéo dài, giảm thính lực, đau đầu, chóng mặt khi có biến chứng xâm lấn xương thái dương hoặc nội sọ.
Có hai loại viêm tai giữa mãn tính một là không có cholesteatoma, tiên lượng thường tốt và hai là có cholesteatoma, tiên lượng nặng hơn vì có hiện tượng hủy xương, xâm lấn các cơ quan lân cận gây viêm não, áp xe não, liệt mặt, viêm tắc xoang
Tùy vào tình trạng của người bệnh mà có những phương pháp điều trị viêm tai giữa hiệu quả
Mục đích của điều trị viêm tai giữa mạn tính là để kiểm soát sự nhiễm trùng, loại bỏ dịch tiết ứ đọng trong tai giữa và phục hồi chức năng nghe. Do đó, cần phải phối hợp săn sóc tại chỗ và điều trị nguyên nhân.
Điều trị tại chỗ là sử dụng các thuốc và vệ sinh tai. Bảo đảm ống tai thoáng sạch, cắt polyp ống tai nếu có, rửa bằng nước muối hoặc oxy già, sau đó dùng thuốc nhỏ tai. Trong một số trường hợp nhiễm trùng khó kiểm soát, cần phải phẫu thuật, dẫn lưu, làm sạch ổ viêm nhiễm, áp xe.
Bên cạnh đó, khi nguyên nhân của bệnh vẫn chưa giải quyết triệt để thì bệnh sẽ tái phát. Nếu nguyên nhân là ở mũi và ở vòm mũi họng, cần phải điều trị viêm mũi xoang, cắt quá phát cuốn mũi, nạo V.A...
Mọi thắc mắc liên quan tới cách chữa viêm tai giữa mạn tính cũng như các bệnh về viêm tai ngoài, viêm amidan, polyp mũi ... Mời bạn vui lòng liên hệ tổng đài 1900 2838 MIỄN PHÍ CƯỚC GỌI để được các bác sĩ tư vấn miễn phí.